Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
– Nên tránh nắng trong thời gian điều trị.
– Không nên sử dụng thuốc này khi da đang bị phỏng nắng.
– Không nên để thuốc đọng tại nếp da và góc mũi.
– Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc mi mắt. Nếu xảy ra, cần phải rửa ngay bằng nước.
Tương tác thuốc:
– Sự kích ứng da có thể tăng lên do tia cực tím, tia X hoặc do tắm trong nước muối, nước có clorin.
– Không nên dùng đồng thời với các chế phẩm khác có chứa chất làm tróc lớp sừng trên da.
Tác dụng phụ:
– Có thể bị kích ứng da như đỏ da, nóng rát, khô da, tróc da.
– Mụn trứng cá có thể giảm bớt nhưng tăng các triệu chứng viêm trong thời gian điều trị. Thông thường tình trạng này chỉ xảy ra tạm thời, không nên ngưng điều trị, nhưng giảm bớt số lần thoa thuốc.
– Vài trường hợp bị tăng hay giảm sắc tố da tạm thời.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thông tin thành phần Isotretinoin
Thông tin thành phần Erythromycin
Dược lực:
Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố:
– tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen);
– ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá;
– phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis…) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ.
Erythromycin tác động lên phản ứng viêm.
Erythromycin tác động lên các vi khuẩn tập trung ở nang lông.
Mặc dù cơ chế tác động chưa được sáng tỏ lắm, tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng erythromycin tại chỗ làm giảm lượng acid béo tự do gây kích ứng ở lớp lipid ở bề mặt da.
Dược động học :
– Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương 70-90%, phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể, vào cả dịch gỉ tai giữa. tinh dịch, tuyến tiền liệt, nhau thai và sữa mẹ.
– Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá qua gan.
– Thải trừ: chủ yếu qua phân.
– Erythromycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Rbosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
– Erythromycin hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí gram âm.
Các nhiễm khuẩn hô hấp, da, mô mềm, hệ tiết niệu-sinh dục.
Dự phòng thấp khớp cấp( thay thế penicillin).
Dạng uống:
+ Người lớn: từ 1-2g/ngày chia làm 2-4 lần.
+ Trẻ em: khoảng 30-50mg/kg thể trọng/ ngày.
– Viêm gan.
– Rối loạn porphyrin.
Cảm giác khô da lúc bắt đầu điều trị.
Các tác dụng không mong muốn phổ biến là rối loạn tiêu hoá như nôn, khó chịu, đau bụng, tiêu chảy.
Ngoài ra có thể gặp các phản ứng dị ứng, viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc có hồi phục.
Để hạn chế sự khó chịu ở đường tiêu hoá nên dùng thuốc sau khi ăn.