Thành phần
Hoạt chất: Cefixim 100mg (dưới dạng Cefixim trihydrat 112mg).
Tá dược: Lactose, Microcrystallin cellulose 112, Collodial anhydrous sllica, Talc, Magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm thận – bể thận.
Viêm tai giữa, viêm họng và amidan.
Viêm phế quản cấp và mạn.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Điều trị bệnh lậu chưa biến chứng, bệnh thương hàn, bệnh lỵ.
Cách dùng – Liều dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Liều thông thường: uống xa bữa ăn.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 200 – 400mg/ngày, 1 – 2 lần.
Trẻ em trên 6 tháng đến 12 tuổi: 8mg/kg/ngày, 1 – 2 lần.
Liều dùng cho bệnh nhân bị suy thận tùy thuộc vào độ thanh thải Creatinin:
– Trên 60ml/phút: không cần chỉnh liều.
– Từ 21 – 60ml/phút: 300mg/ngày
– Dưới 20ml/phút: 200mg/ngày.
Thời gian điều trị thông thường là từ 5 – 14 ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định Cefixim 100 Tipharco trong trường hợp sau:
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với Cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm Cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do Penicillin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với Penicillin và các Cephalosporin khác.
Người có tiền sử bệnh đường tiêu hoá và viêm đại tràng.
Người bệnh suy thận, trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng, đau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi, ban đỏ, mày đay, sốt do thuốc.
Ít gặp: tiêu chảy nặng, viêm đại tràng giả mạc, phản vệ, phù mạch, hồng ban đa dạng, giảm tiểu cầu, bạch cầu, viêm gan và vàng da, suy thận cấp.
Hiếm gặp: thời gian Prothrombin kéo dài, co giật.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Probencid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của Cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Các thuốc chống đông như Wafarin khi dùng cùng Cefixim, làm tăng thời gian Prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Carbamezapin uống cùng Cefixim làm tăng nồng độ Carbamezapin trong huyết tương.
Nifedipin khi uống cùng Cefixim làm tăng sinh khả dụng của Cefixim biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.
Quá liều
Triệu chứng: Khi quá liều Cefixim có thể có triệu chứng co giật.
Xử trí: Chủ yếu điều trị triệu chứng: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây buồn ngủ nên có thể sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Chưa có dữ liệu đầy đủ nghiên cứu về sử dụng Cefixim ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ sử dụng Cefixim cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Chưa có dữ liệu khẳng định chắc chắn Cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, Cefixim nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú một cách thận trọng, có thể tạm ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30 độ C.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cefixim là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp thế hệ 3 dùng đường uống, có hoạt phổ diệt khuẩn rộng, tác dụng với nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh gram (+), gram (-), nhạy cảm với đa số vi khuẩn có khả năng tiết men β – lactamase, do vậy Cefixim nhạy cảm cả với những vi khuẩn đã kháng lại một số Cephalosporin khác và thuốc nhóm β – lactam.
Cefixim gắn kết với các protein đích (protein gắn Penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng Cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của Cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta – lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta – lactamase của Cefixim cao hơn Cefaclor, Cefoxitin, Cefuroxim, Cephalexin, Cepharadin.
– Cefixim có tác dụng cả invitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng vi khuẩn sau đây:
+ Vi khuẩn gram – dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
+ Vi khuẩn gram – âm: Haemophilus influenzae, (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta-lactamase), Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicillnase).
– Cefixim còn có tác dụng invitro đa số các chủng vi khuẩn sau, tuy nhiên hiệu quả lâm sàng chưa được xác minh:
+ Vi khuẩn gram – dương: Streptococcus angalactiae.
+ Vi khuẩn gram – âm: Haemophilus parainfluenzae, (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Proteus vulgaris, Klebsiella pneumonia, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Samonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratia marcescens.
Cefixim không có hoạt tính đối với Enterrococcus, Staphyloccocus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides Clostridia.
Dược động học
Sau khi uống một liều đơn Cefixim, chỉ có 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hoá, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn.
Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 microgram/ml (đối với liều 200mg), 3,7 microgram/ml (đối với liều 400mg) và đạt sau khi uống 2 – 6 giờ. Nửa đời trong huyết tương thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% Cefixim trong máu gắn với protein huyết tương.
Thuốc qua được nhau thai. Thuốc có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.